Viết bởi Lê Đức Dũng
|
11 Tháng 3 2021
Ngày 22/01/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 06/2021/TT-BTC (gọi tắt là Thông tư 06) hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thông tư số 06 hướng dẫn thi hành Điều 3, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 42, Điều 55, Điều 56, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 64, Điều 72, Điều 73, Điều 76, Điều 78, Điều 80, Điều 86, Điều 96, Điều 107 và Điều 124 của Luật Quản lý thuế. Theo đó, Thông tư 06 có các điều khoản hướng dẫn cụ thể về các nội dung sau:
- Tờ khai hải quan; đồng tiền khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi; hồ sơ, thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thời hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước; thủ tục xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế; thẩm quyền, thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hồ sơ gia hạn nộp thuế.
- Trình tự, thủ tục hoàn thuế; thủ tục không thu thuế; hồ sơ miễn thuế, giảm thuế; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; kiểm tra thuế, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế; nộp dần tiền thuế nợ; các trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không phải khai thuế theo từng lần phát sinh.
Đối tượng áp dụng quy định tại Thông tư bao gồm: người nộp thuế, cơ quan hải quan, công chức hải quan, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
Một số nội dung mới quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BTC như sau:
- Quy định về thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với 03 trường hợp quy định tại Điều 7, Thông tư 06, cụ thể: hàng hóa phải phân tích, giám định để xác định chính xác số tiền thuế phải nộp; hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; hàng hóa có khoản thực thanh toán, hàng hóa có các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan chưa xác định được tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Quy định về xử lý đối với việc chậm nộp thiền thuế được quy định tại Điều 9, Thông tư 06. Theo đó, các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp, mức tính tiền chậm nộp, thời gian tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế, cơ quan Hải quan không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau:
+ Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
+ Trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
+ Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
+ Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
- Quy định về hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được hướng dẫn, quy định cụ thế tại Điều 16, Thông tư 06. Theo đó, hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạtđược bổ sung thêm 02 trường hợp được quy định tại Điều 85 Luật quản lý thuế: quá thời hạn 10 năm kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi; bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.
- Kể từ ngày Thông tư 06 có hiệu lực, sẽ có một số quy định, mẫu biểu tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính hết hiệu lực. Vì vậy, trong quá trình thực hiện phải áp dụng các quy định, biểu mẫu mới thay thế được ban hành theo Thông tư 06.
Thông tư số 06/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ 08/3/2021.